Nếu phương tiện vận chuyển hành khách công cộng ở Philippines là những chiếc Jeepney sặc sỡ thì ở Myanmar, chính phủ lại cho sử dụng ôtô tải chở người sau khi cấm xe máy.
|
Philippines: Thủ đô Manila (Philippines) là một trong những thành phố có nhiều nét văn minh về giao thông. Mặc dù vậy, vấn nạn tắc đường ở đây không phải là không có, khi ngày càng xuất hiện nhiều tầng lớp trung lưu mới nổi thúc đẩy sự bùng nổ của xe hơi. Theo thống kê, người dân Philippines đã mua gần 300.000 xe mới trong năm 2015. |
|
Cước phí taxi ở Thủ đô Manila khá rẻ so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, thậm chí là Việt Nam. Tuy nhiên, giá taxi từ sân bay về thành phố lại đắt hơn nhiều. Bình thường, nếu bắt taxi từ thành phố đi sân bay, hành khách sẽ phải trả khoảng 150-200 peso (70.000-90.000 đồng), nhưng ở chiều ngược lại là khoảng 500-600 peso (230.000-280.000 đồng) và được mặc cả. |
|
Philippines cũng có nhiều xe shuttle bus và tàu điện. Tuy nhiên, hệ thống đường ray tại Manila nhỏ, các đoàn tàu lại tồi tàn hơn nhiều so với ở các thủ đô khác tại Đông Nam Á như Jakarta, Kuala Lumpur hay Bangkok. |
|
Hệ thống bus express (tốc độ nhanh) thường chạy các chặng đường dài, có bến đón trả khách nên không thuận tiện cho việc đi lại sinh hoạt của các gia đình. |
|
Jeepney là loại phương tiện vận tải hành khách công cộng phổ biến ở Philppines. Dòng xe này có nét tương đồng với Tuk-tuk ở Thái Lan, Lào, chủ yếu nó được độ lại từ ôtô Jeep cũ của Mỹ. |
|
Jeepney hoạt động từ 6h-18h theo tuyến giống như xe buýt ở Việt Nam. Tuy nhiên, khách có nhu cầu thỏa thuận riêng vẫn có thể thuê xe chạy vào buổi tối. |
|
Giá cước vận chuyển tính theo đầu người là 8 peso (khoảng 4.000 đồng) cho 4 km đầu tiên và 50 cent cho mỗi km tiếp theo. Jeepney có thân sau được nối dài, với hai băng ghế hai bên chứa một lúc 20 khách. |
|
Trong ảnh là xưởng độ xe Jeepney mang tên Sarao Motors Inc. Pulanglupa nổi tiếng Philippines, rộng chừng 5.000 m2, nằm ở thành phố Las Pinas, cách thủ đô Manila khoảng 30 phút đi ôtô. |
|
Ngoài taxi, bus, Jeepney, Philippines còn có loại xe đặc trưng khác là tricycle (xe ba bánh tự chế). Người dân ở thành phố Koronadal, cách thủ đô Manila khoảng 1.000 km về phía nam, ưa chuộng dòng xe này để làm phương tiện đi lại và đưa đón khách du lịch. |
|
Giá thuê xe tricycle khoảng 20 peso/km (khoảng 23.000 đồng). Du khách có thể gặp những chiếc xe này ở bất kỳ ngóc ngách nào trên lãnh thổ Philippines, không chỉ riêng thành phố. |
|
Một trong những phương tiện vận chuyển công cộng khác là dòng Habal Habal độc đáo. Đây là một chiếc xe gắn máy tùy chỉnh, có thể chở được 12 hành khách. Tuy nhiên, Habal Habal chỉ được sử dụng phổ biến ở vùng Mindanao, dùng để vận chuyển người và những đồ vật cồng kềnh. Ảnh: Erwin Mascarinas. |
|
Habal Habal có hai ghế dài gắn ở hai bên, mỗi ghế chứa được 4 người. Phía sau yên xe được kéo dài ra đủ cho ba khách. Phía trước tài xế cũng có chỗ ngồi cho một người (thường dành cho trẻ em). Giá vé của mỗi chuyến khác nhau, tùy theo thỏa thuận của khách hàng và người lái. Do không bị nhà nước kiểm soát, loại phương tiện này không có giá cố định như taxi. |
|
Myanmar: Bắt đầu từ năm 2009, Chính phủ Myanmar cấm người dân lưu thông xe máy trong nội đô, để giảm tải và chống ùn tắc. Ảnh: Hoàng Anh. |
|
Yangoon là một trong những thành phố ở Myanmar có nhiều nét khác biệt về giao thông so với nhiều quốc gia trên thế giới. |
|
Xe bus, xe khách vẫn là một trong những phương tiện phổ biến trong các chặng dài. Hành khách sử dụng phương tiện này loại không có điều hòa được hưởng giá rất rẻ, nhưng phải chen chúc ngột ngạt. Thậm chí có người phải đứng cửa, khá nguy hiểm. Ảnh: Hoàng Anh. |
|
Phương tiện hữu dụng và được nhiều người dùng nhất là xe tải. Thùng xe phía sau có hai hàng ghế chứa được khoảng 10-12 khách, nhưng tài xế thường chở quá số lượng trên. |
|
Nếu như ở Việt Nam, từ nhà ra phố mua bát cháo, bát phở cũng phải ngồi lên xe máy, thậm chí ôtô cá nhân, ở Yangoon, người dân phải sử dụng phương tiện công cộng chở khách giống như xe bus. |
|
Hầu hết các xe đều bị quá tải. Để nhanh chóng được việc, nhiều thanh niên chấp nhận đu bám hoặc chen chúc ngột ngạt. |
|
Và dù đứng hay ngồi, khách vẫn phải trả phí là 200 kyats một lượt (khoảng 3.500 đồng). |
|
Ngoài ra, xích lô kéo cũng là một phương tiện chở khách phổ biến ở nội đô Yangoon. Người dân bản xứ thường sử dụng để đi chợ, hoặc đến các điểm rất gần, thay cho việc phải đi bộ mất thời gian. |
|
Taxi có thể bắt dọc đường, bến đỗ, và tài xế khá nhiệt tình với khách du lịch. Họ luôn gợi ý cho khách nên đi giờ nào, đến đâu tiện nhất, tránh ùn tắc hoặc lỡ chuyến bay. |
|
Taxi ở Myanmar có đồng hồ, nhưng phần lớn tài xế tính tiền khách theo thời gian chạy thay vì bằng quãng đường (một giờ khoảng 8.000-10.000 kyats). |
|
Phía ngoài nội đô, lực lượng xe ôm hoạt động khá đông. Do trong thành phố cấm xe máy, họ chỉ được phép hoạt động ở vùng ven. Ảnh: Hoàng Anh. (Xem thêm: Hạ tầng giao thông lập dị ở Myanmar). |